“Ủy ban Công tác
Thúc đẩy Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ Quốc gia” (gọi tắc là Ủy ban Kỳ thi Năng lực
Hoa ngữ), được chính thức thành lập vào tháng 11 năm 2005, là tổ chức do Bộ
Giáo dục Đài Loan quyết định thành lập và đầu tư kinh phí, là đơn vị chuyên
nghiên cứu và thúc đẩy Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ, nhằm mục đích nghiên cứu và
thúc đẩy các kỳ thi tiếng Hoa tại nước ngoài, cũng như đáp ứng trào lưu học
tiếng Hoa trên thế giới.
Nhiệm vụ chính
của Ủy ban Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ
Kỳ thi năng lực Hoa ngữ là bộ đề thi được nghiên cứu danh
cho những nười sử dụng tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Hoa, được xây dựng từ
tháng 8 năm 2001, do ba đơn vị nghiên cứu: Trung tâm giảng dạy Quốc ngữ, Viện
ngôn ngữ giảng dạy tiếng Hoa và Trung tâm trắc nghiệm giáo dục tâm lý thuộc Đại
học Sư Phạm Đài Loan cùng nghiên cứu phát triển. Từ tháng 12 năm 2003 Kỳ thi
Năng lực Hoa ngữ chính thức đưa vào thi cử, và đến nay thí sinh đăng ký dự thi
đến từ hơn 60 quốc gia trên thế giới. Để Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ có thể tiến
gần đến với tiêu chuẩn ngôn ngữ quốc tế, để là công cụ đánh giá quốc tế giúp
thí sinh đánh giá được năng lực ngoại ngữ của chính mình, từ năm 2008, Ủy ban
Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ đã tích cực nghiên cứu Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ phiên
bản mới và chính thức đưa vào sử dụng từ năm 2013.
Phiên bản mới Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ được chia thành 3
bang 6 cấp. Mỗi lần có thể đăng ký 1 bang bao gồm 2 cấp:
Band A: Cấp
1 (Cấp Nhập môn)
Cấp 2 (Cấp Căn bản)
Band B:
Cấp 3 (Cấp Tiến cấp)
Cấp 4 (Cấp Cao cấp)
Band C:
Cấp 5 (Cấp Lưu Loát)
Cấp 6 (Cấp Tinh thông)
Mỗi bang bao gồm
trắc nghiệm nghe và đọc hiểu, mỗi Bang có 100 câu trắc nghiệm, thời gian thi
của mỗi Bang là 120 phút. Thí sinh có thể căn cứ vào tình hình học tiếng Hoa
cũng như năng lực tiếng Hoa của mình mà lựa chọn cấp thi thích hợp. Thí sinh có
thể lựa chọn thi chữ “Phồn thể” hoặc chữ “Giản thể”.
Thí sinh sau khi
thi xong kỳ thi này, bảng điểm do Ủy ban Công tác Thúc đẩy Kỳ thi năng lực Hoa
ngữ cấp, nếu điểm thi đạt được cấp độ qui định, Chứng chỉ do Bộ giáo dục Đài
Loan cấp, bảng điểm và chứng chỉ này có thể sử dụng với mục đích:
Bắt đầu từ năm 2012, sinh viên Việt Nam chuẩn bị sang Đài
Loan du học, khi xin visa, sinh viên nộp chứng chỉ Năng lực Hoa ngữ hoặc chứng
chỉ Anh ngữ quốc tế. Sinh viên học các chương trình học vị bằng tiếng Hoa nên
nộp chứng chỉ cấp 2 (cấp Căn bản) trở lên, sinh viên chuẩn bị theo học
các “lớp chiêu sinh sinh viên nước ngoài” nên nộp chứng chỉ cấp 1 (cấp
Nhập môn) trở lên, sinh viên theo học tiếng Hoa tại các trung tâm tiếng Hoa của
các trường Đại học Đài Loan, nên có chứng chỉ cấp 1(cấp Nhập môn) trở lên hoặc
chứng chỉ Anh ngữ quốc tế, có thể tham khảo thêm qui định về visa.
Thích hợp đối với những người tiếng mẹ đẻ không phải là
tiếng Hoa. Bất kể khi nào muốn kiểm tra trình độ tiếng Hoa của mình, hoặc muốn
đi du học, đi làm hoặc giao dịch thương mại tại những nước sử dụng tiếng Hoa,
đều có thể đăng ký tham gia.
Band |
Phân cấp |
Đối chiếuCEFR |
Số giờ đã học |
Vốn từ vựng |
Band A |
Cấp 1 |
A1 |
120-240 giờ học tại những
nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính |
500 từ |
240-480 giờ học tại những
nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính |
||||
Cấp 2 |
A2 |
240-360 giờ học tại những
nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính |
1000 từ |
|
480-720 giờ học tại những
nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính |
||||
Band B |
Cấp 3 |
B1 |
360-480 giờ học tại những
nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính |
2500 từ |
720-960 giờ học tại những
nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính |
||||
Cấp 4 |
B2 |
480-960 giờ học tại những
nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính |
5000 từ |
|
960-1920 giờ học tại những
nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính |
||||
Band C |
Cấp 5 |
C1 |
960-1920 giờ học tại những
nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính |
8000 từ |
1920-3840 giờ học tại những
nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính |
||||
Cấp 6 |
C2 |
960-1920 giờ học tại những
nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính |
8000 từ trở lên |
|
Từ 3840 giờ trở lên học
tại những nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính |
Lưu ý: CEFR-
Khung năng lực ngoại ngữ chung do cơ quan khảo thí đại học Cambridge và Hội
đồng Châu Âu.
a) TOCFL Nghe
Cấp thi |
Xem tranh trả lời câu hỏi |
Đối thoại |
Đoạn văn |
Thời gian thi |
|
Đối thoại ngắn |
Đối thoại dài |
||||
Band A (Cấp 1, 2) |
25 câu |
15 câu |
10 câu |
— |
Khoảng 60 phút |
Band B (Cấp 3, 4) |
— |
30 câu |
20 câu |
Khoảng 60 phút |
|
Band C (Cấp 5,6) |
— |
25 câu |
25 câu |
Khoảng 60 phút |
b) TOCFL Đọc hiểu