Bộ GD-ĐT ban hành cấu trúc đề thi và đề thi minh hoạ đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh lớp 12 hoàn thành chương trình tiếng Anh thí điểm cấp THPT theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Cấu trúc đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh cho học sinh lớp 12 tham gia chương trình tiếng Anh thí điểm cấp THPT được thiết kế để đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 3/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Đề tập trung đánh giá 4 kỹ năng nghe hiểu, nói, đọc hiểu và viết. Đối với các kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu, viết, có thể thi trên giấy hoặc thi trên máy tính. Đối với kỹ năng nói, có thể thi trực tiếp hoặc trên máy tính.
Mỗi kỹ năng thi: Nghe hiểu, đọc hiểu, viết, nói được đánh giá trên thang điểm từ 0-25. Điểm của bài thi được cộng điểm từ mỗi kỹ năng thi. Tổng điểm là 100 quy về thang 10, làm tròn đến 0,5. Điểm tổng được sử dụng để xác định Không đạt hay Đạt ở mức độ nào.
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
CẤU TRÚC ĐỀ THI
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TIẾNG ANH
Dùng cho học
sinh lớp 12 đã hoàn thành chương trình
tiếng Anh thí điểm cấp Trung học Phổ thông
(Kèm
theo Quyết định số 1101/QĐ-BGDĐT ngày 06/4/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Kỹ năng |
Phần thi, số lượng và
dạng câu hỏi |
Thời gian |
|
Nghe hiểu |
4 phần với 25 câu hỏi trắc nghiệm khách quan, bao gồm: Phần 1: 5 câu hỏi (một lựa chọn đúng
trong bốn lựa chọn/câu hỏi). Phần 2: 6 câu hỏi (một lựa chọn đúng
trong bốn lựa chọn/câu hỏi). Phần 3: 7 câu hỏi điền vào khoảng trống
(điền một từ hoặc số/khoảng trống) Phần 4: 7 câu hỏi: chọn đúng hoặc sai đối với mỗi câu hỏi. |
35 phút (kể cả
thời gian chuyển câu trả lời sang phiếu trả lời) |
|
Đọc hiểu |
4 phần với 25 câu hỏi trắc nghiệm khách quan, bao gồm: Phần 1: 7 câu hỏi (một lựa chọn đúng trong bốn lựa
chọn/câu hỏi). Phần 2: 5 câu hỏi điền vào khoảng trống các ghi chú/biểu mẫu
(điền một từ hoặc số/khoảng trống) Phần 3: 6 câu hỏi (một lựa chọn đúng trong bốn lựa
chọn/một câu hỏi). Phần 4: 7 câu hỏi: chọn đúng hoặc sai đối với mỗi câu hỏi. |
40 phút (kể cả
thời gian chuyển câu trả lời sang phiếu trả lời) |
|
Viết |
Phần 1: Viết thư từ, thư điện tử, ghi
chú, tin nhắn, bưu thiếp khoảng 80-100 từ. Phần 2: Viết một câu chuyện ngắn hoặc
một đoạn văn miêu tả, khoảng 100 - 120 từ. |
45 phút |
|
Nói |
Phần 1: Phỏng
vấn Thí
sinh được hỏi 5 câu hỏi và đưa ra các câu trả lời ngắn. Phần 2: Mô tả tranh Thí sinh nhìn và mô tả một bức tranh có nội dung
về các hoạt động hàng ngày, bối cảnh
quen thuộc như lớp học, dã ngoại, gia đình, ... Phần 3: Phương án 1 (thi trực tiếp): Thảo luận theo cặp. Giám khảo đưa ra một câu hỏi
về chủ đề có liên
quan đến phần 2 (mô tả tranh). Thí sinh trình bày ý kiến về mỗi khía cạnh của chủ đề. Phương án 2 (thi trên máy tính):
Trình bày ý kiến cá nhân.Thí sinh nêu ý kiến để trả lời 3 câu hỏi về chủ đề
có liên quan đến phần 2 (mô
tả tranh). |
13 phút (cho mỗi cặp/thí sinh: 10 phút thi và 3 phút cho các chỉ dẫn) |